Điều lệ công tác khoa học và công nghệ Quân đội nhân dân Việt Nam
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về công tác quản lý khoa học và công nghệ; hoạt động khoa học và công nghệ; bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ trong Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây viết gọn là Quân đội).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều lệ này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau đây viết gọn là cơ quan, đơn vị), cá nhân tham gia công tác quản lý, hoạt động, bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ trong Quân đội.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Quân đội là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hiện đại hóa Quân đội, phát triển khoa học và công nghệ, đóng góp cho phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ có yếu tố quân sự, quốc phòng là các nhiệm vụ có nội dung nghiên cứu, sản phẩm hoặc kỹ thuật, công nghệ liên quan đến vũ khí trang bị kỹ thuật,chiến lược quốc phòng, chiến lược quân sự, nghệ thuật quân sự hay bí mật nhà nước, bí mật quốc phòng.
3. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là hoạt động khai thác, hoàn thiện, ứng dụng, chuyển giao, hoạt động khác có liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
4. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
5. Từ điển quân sự được hiểu là: Bách khoa toàn thư quân sự;từ điển bách khoa quân sự; từ điển chuyên ngành quân sự và bách khoa toàn thư Việt Nam phần quốc phòng.
Điều 4. Nguyên tắc công tác khoa học và công nghệ
1. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo nguyên tắc chỉ đạo tập trung, quản lý thống nhất và phân cấp; bảo đảm đúng quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
2. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Quân đội; nhu cầu thực tiễn huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu; bảo đảm quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Xây dựng và phát huy tiềm lực khoa học và công nghệ trong Quân đội kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc thành tựu khoa học và công nghệ trong nước và thế giới.
4. Đảm bảo quyền tự do sáng tạo, phát huy dân chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
5. Trung thực, khách quan và đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
6. Bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe con người, vũ khí trang bị kỹ thuật, bí mật nhà nước và bảo vệ môi trường.
Điều 5. Nội dung công tác khoa học và công nghệ
1. Quản lý về khoa học và công nghệ.
2. Hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ.
Điều 6. Chính sách phát triển khoa học và công nghệ
1. Ưu tiên các nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ; áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp, khuyến khích, ưu đãi nhằm phát huy vai trò của khoa học và công nghệ phục vụ nhiệm vụ xây dựng Quân đội, củng cố quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học nghệ thuật quân sự, khoa học xã hội và nhân văn quân sự, khoa học lịch sử quân sự, khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự, khoa học hậu cần quân sự, khoa học y dược quân sự và các lĩnh vực khoa học khác; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
3. Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến và hiện đại; nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ, vũ khí trang bị kỹ thuật mớiphục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
4. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chú trọng lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, sản phẩm quốc gia thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
5. Khuyến khích tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thị trường khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật, các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia, công nhận.
6. Tăng cường hợp tác giữa các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài Quân đội trong nghiên cứu phát triển, làm chủ kỹ thuật và công nghệ mới phục vụ nhiệm vụquân sự, quốc phòng.
7. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp trong và ngoài Quân đội đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
8. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia tư vấn, phản biện, giám định và hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
9. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, bảo đảm đúng các quy định liên quan của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị và cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khỏe con người; trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, ảnh hưởng đến truyền thống, bản chất của Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao bất hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ.
3. Tiết lộ thông tin, tài liệu, kết quả khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; lừa dối, giả mạo trong hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Cản trở hoạt động khoa học và công nghệ hợp pháp của cơ quan, đơn vị và cá nhân.
Tập tin đính kèm: Tải về
Bình luận (0)